TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THAN ĐÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY- 4/2019 THIẾU THAN ĐÁ NHƯNG VẪN YÊU CẦU XUẤT KHẨU

17-04-2019

Ảnh minh họa: Khai thác than đá 2019 hiện nay

Đầu năm đã nhập khẩu hơn 4,2 triệu tấn than đá

Theo dữ liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, đến 15-2, cả nước nhập khẩu sắp 4,2 triệu tấn than đá, tổng trị giá đạt gần 446 triệu USD. Kết quả này tăng tới sắp 2,6 triệu tấn so có cộng kỳ năm ngoái, tương đương tốc độ tăng trưởng tới 157%. Trong lúc tốc độ tăng trưởng về kim ngạch cũng lên đến 133% với con số tuyệt đối tăng thêm gần 255 triệu USD.

Tốc độ tăng trưởng về sản lượng cao hơn kim ngạch cho thấy trị giá bình quân mỗi tấn than nhập khẩu năm nay tốt hơn so với cùng thời điểm này của năm 2018. Đáng chú ý, riêng trong tháng 1, lượng nhập khẩu than đá những loại đã hơn 3 triệu tấn/tháng, đem đến sản lượng nhập lớn nhất từ trước tới nay.

Trên thực tế, hoạt động nhập khẩu than đá của Việt Nam tăng nhanh, hàng loạt nhà máy nhiệt điện than ào ạt có mặt trên thị trường như Mông Dương, Uông Bí, Cẩm Phả (Quảng Ninh), Duyên Hải (Trà Vinh), Vĩnh Tân (Bình Thuận)…với xu hướng này cộng với nguồn than trong nước đang ngày 1 cạn kiệt không khó để thấy rằng câu chuyện nhập khẩu than sẽ còn tăng mạnh trong thời gian tới.

Theo quy hoạch ngành Than Việt Nam tới năm 2020 có xét triển vọng tới năm 2030 (theo Quyết định 403/QĐ-TTg ngày 14-3-2016), nhu cầu than dành cho nhiệt điện là 64,1 triệu tấn vào năm 2020 và lên tới 131,1 triệu tấn vào năm 2030.

Tuy nhiên, cũng trong quy hoạch này, sản lượng khai thác than trong nước được tính chỉ đạt từ 47 đến 50 triệu tấn vào năm 2020 và 55 đến 57 triệu tấn vào năm 2030. Trong lúc nguồn than khai thác còn buộc phải dành cho nhiều lĩnh vực khác như luyện kim, xi măng, phân bón và hóa chất, các đối tượng tiêu thụ khác. Riêng 4 nhóm đối tượng này cũng được ước tính khoảng 25,5 triệu tấn than vào năm 2030.

Như vậy có thể thấy, tổng nhu cầu sản lượng than cả nước vào năm 2030 lên đến sắp 157 triệu tấn, trong đó năng lực khai thác trong nước chỉ được tối đa 57 triệu tấn, điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam phải nhập khẩu tới 100 triệu tấn than vào năm 2030.

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, từ năm 2009 tới trước năm 2013, bình quân hằng năm Việt Nam xuất khẩu khoảng 19 triệu tấn than đá đủ loại và không nhập khẩu. Xuất khẩu than đá ở năm 2013 là 12,8 triệu tấn và đến năm 2018 chỉ còn xuất khẩu gần 2,4 triệu tấn. Tính cả giai đoạn 2013-2018, Việt Nam chỉ xuất khẩu khoảng 27,7 triệu tấn.

Trong khi đấy, năm 2013, Việt Nam bắt đầu nhập khẩu than đá sở hữu con số gần 2,3 triệu tấn. Trong giai đoạn 2013-2018, tốc độ tăng bình quân lên đến 48%/năm, tới năm 2018, sản lượng than nhập khẩu của Việt Nam đã lên tới sắp 22,9 triệu tấn. Tính cho cả giai đoạn 2013-2018, Việt Nam đã nhập khẩu tổng cộng khoảng 63 triệu tấn.

Về thị trường nhập khẩu, từ năm 2013 đến nay, Việt Nam nhập khẩu than đá những dòng từ những thị trường to như Indonesia, Australia, Nga và cả thị trường Trung Quốc. Trong đấy, sản lượng nhập khẩu rộng rãi nhất từ thị trường Indonesia mang sản lượng năm 2018 lên đến 11,2 triệu tấn.

Xin xuất khẩu 2 triệu tấn than

 

Than đá giá tốt 2019

Đại diện EVN cho hay, tổng nhu cầu than cho phát điện trong năm 2019 theo kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia là 54 triệu tấn.

Trong đó, than cung ứng trong nước là 43,4 triệu tấn và than nhập khẩu là 10,68 triệu tấn. Đối với than nhập khẩu, những nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) đã chủ động lập kế hoạch và ký các hợp đồng sắm bán than để sở hữu thể đảm bảo phân phối đủ nhiên liệu than cho sản xuất của những nhà máy.

Tuy nhiên, với chế tạo trong nước, theo báo cáo của TKV và Tổng công ty Đông Bắc: Tổng khối lượng than của hai đơn vị này cho chế tạo điện trong năm 2019 chỉ đạt 37,21 triệu tấn, cao hơn 6,19 triệu tấn so với nhu cầu (tương ứng khoảng 12,5 tỷ kWh điện).

Đối với lượng than thiếu hụt do TKV và Tổng công ty Đông Bắc không chế tạo được, EVN kiến nghị, cho phép chủ đầu tư những NMNĐ than chủ động tìm kiếm các nguồn than hợp pháp trong nước và NK để trộn hoặc đốt trực tiếp cho các nhà máy.

Tuy nhiên, vừa qua, Bộ Công Thương giải trình với các cơ quan liên quan về kế hoạch cho phép Tập đoàn Than – Khoáng sản (TKV) và Tổng doanh nghiệp Đông Bắc xuất khẩu 2 triệu tấn than.

Cụ thể, Bộ Công Thương đưa ra kế hoạch xin Chính phủ cho xuất hơn 2 triệu tấn than trong năm 2019 do TKV và Tổng siêu thị Đông Bắc thực hiện. Số than này chủ yếu là than cám cái 1, 2 và 3 mang khối lượng một,32 triệu tấn, cộng hơn 700.000 tấn than cục.

Cùng với kế hoạch xuất khẩu than, Bộ Công Thương cho biết kế hoạch nhập khẩu than của hai ông to nhắc trên dành cho mục tiêu cung ứng điện năm 2019 sẽ là 8 triệu tấn. Chủng dòng than nhập là than antraxit chiếm khoảng 18% (chủ yếu được nhập từ Nam Phi), than bán antraxit là 39% (Nga và Úc); còn lại là than bitum và á bitum từ Úc, Indonesia và Nga.

Bộ Công Thương khẳng định, so sánh mẫu than xuất khẩu và nhập khẩu là khác nhau, loại than mà Việt Nam xuất khẩu không phải mẫu đang nên nhập khẩu phải việc xin xuất khẩu than là ưa thích với quan điểm lớn mạnh của ngành.

Bộ Công Thương lý giải, năm 2017 – 2018, kế hoạch của TKV và Tổng công ty Đông Bắc sẽ xuất khẩu hơn 4 triệu tấn than, bao gồm 2 triệu tấn than cục, than cám chiếc 1, 2, 3 sang Nhật, Hàn Quốc và những nước châu Âu. Hơn 2 triệu tấn than cám mà trong nước ít tiêu dùng cho Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc.

Tuy nhiên, hiện chỉ xuất được hơn 50.000 tấn than cám của công ty Vàng Danh – Uông Bí, còn TKV và Tổng doanh nghiệp Đông Bắc hai năm qua không xuất khẩu được, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty.

“Cân đối nhu cầu than hiện nay, công đoạn đến năm 2030, Việt Nam sẽ dư thừa than cục, than cám mẫu 1,2,3 khoảng 2,1 triệu tấn.

Đây là cái than chỉ mang ở Việt Nam, sử dụng phù hợp cho kỹ thuật luyện thép chất lượng cao (thép ko gỉ) của Nhật Bản, Hàn Quốc”, văn bản của Bộ Công Thương nêu rõ.

 

Than đá trong công nghiệp khai khoáng và khí đốt 2019

Bộ Công Thương dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, năm 2018 Việt Nam nhập khẩu hơn 23,78 triệu tấn than, trong ấy chủ yếu là bitum, á bitum cho chế tạo điện, ko có chủng cái than cục, than cám 1,2,3 nêu trên.

Trong khi hai đầu mối nhập khẩu chính là TKV và Tổng nhà hàng Đông Bắc chỉ nhập số lượng chính thức ít ỏi thì hầu hết lượng nhập than là của các đơn vị khác là các siêu thị nhiệt điện, luyện kim cán thép to như Formosa cũng đều được phép nhập khẩu theo kênh riêng.

Lý lẽ Bộ Công Thương đưa ra là như vậy, các điều quan trọng là hiệu quả kinh tế, xã hội của việc xuất khẩu, nhập khẩu than như thế nào thì chưa rõ ràng. Đây là điều những nhà quản lý buộc phải tính toán đảm bảo hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và môi trường trong lĩnh vực này.

Trên là tình hình xuất nhập khẩu than đá hiện nay tháng 4/2019 trên thị trường để bạn có cái nhìn tổng quan hơn về xu thế xây dựng xuất nhập khẩu than đá mua và sử dụng tài nguyên than đá với giá ưu đãi hợp lý nhất.

Nhằm mục tiêu đem lại cho Quý khách hàng các loại than đá giá tốt chất lượng và cạnh tranh nhất thị trường. Than Nam Hải là địa điểm cung cấp than đá uy tín là địa chỉ của niềm tin và chất lượng cho công ty, doanh nghiệp mỗi khi cần báo giá than đá và than đốt lò hơi uy tín để năng lượng của doanh nghiệp bạn được sử dụng tối đa nhất hao tốn ít nhiên liệu và tiết kiệm ngân sách.

Hãy đến với Than Nam Hải luôn cung cấp hướng dẫn và đồng thời lên kế hoạch phát triển hệ thống năng lương của nhà máy xưởng sản xuất công ty bạn. Chúng tôi nhiều năm kinh nghiệm luôn túc trực hỗ trợ Quý khách hàng hết mình.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

 CÔNG TY TNHH CB VÀ KD THAN NAM HẢI

 Văn phòng: 652/24C Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, TP HCM

 Hotline: 0909 029 898

 Email: thannamhai@yahoo.com

 Website:  http://thannamhai.com/

 

back-to-top.png
0909029898